Tác dụng thứ nhất: Trơn tru khớp. Các khớp khi ở trạng thái bình thường luôn tiết dịch nhờn. Nhưng chỉ đủ cho vận động nhẹ nhàng. Khi bơi, hoạt động của khớp trở nên tăng đột biến. Dịch nhờn có thể không đủ. Vì vậy, khởi động sẽ kích thích làm tăng tiết dịch nhờn trong khớp cho cả quá trình bơi.
Tác dụng thứ hai: Chống bong gân. Gân được biết là phần chót của cơ bám vào xương. Bình thường chúng chằng néo khớp mức trung bình. Vận động mạnh trong bơi như quẫy đạp nước đột ngột có thể làm cho dây chằng và gân rách, đứt, bong. Khởi động giúp kích hoạt hệ thống gân xương bám chặt, chống lại sự sang chấn gân do cử động bơi mạnh gây ra.
Tác dụng thứ ba: Chống chuột rút. Sự vận động được diễn ra bình thường là do cơ đảm nhiệm. Bình thường máu chỉ tới cơ với một lượng ổn định. Nhưng khi thiếu máu đột ngột, cơ sẽ bị co cứng lại thiếu máu đột ngột, do sự chèn ép nước khi bơi hoặc sự co cơ quá đột ngột. Khởi động giúp kích hoạt hệ thống cung cấp máu cho cơ, chống co cứng-một dạng chuột rút – khi bơi dưới nước..
Tác dụng thứ tư: Kéo dài thời gian. Hoạt động bơi muốn được diễn ra trơn chu cần sự đồng bộ hệ thống từ khớp, gân, cơ. Khởi động giúp đồng bộ hệ thống này, chống sự co duỗi cơ học đột ngột của một bộ phận riêng lẻ. Do đó giúp bơi kéo dài mà không đau.
Tác dụng thứ năm: Chống đau sau bơi. Khởi động kỹ sẽ giúp khơi thông hệ thống tuần hoàn và bạch huyết cho cơ quan vận động. Khi đó, mọi chất thải chuyển hóa tại chỗ sẽ được xử lý nhanh. Từ đó, chống đau mỏi cơ sau khi bơi.
Trên đây là một vài lợi ích mà việc khởi động trước khi bơi lội đem lại. Hãy ghi nhớ nguyên tắc này khi học bơi. Không những vậy, cần lưu ý, khi khởi động cần phải cho toàn bộ các khớp được vận động bao gồm cổ tay, khuỷu tay, vai, cổ chân, gối và hông. Có như vậy, việc khởi động mới đạt được hiệu quả cao nhất và cũng giúp bạn phòng tránh được những rủi ro khi bơi dưới nước.
Bài cùng danh mục